TRỢ TỪ KẾT CẤU “的” TRONG KHẨU NGỮ
Trong quá trình học tập và làm việc với tiếng Trung, chúng ta thường bắt gặp không ít câu có sử dụng các từ 的, 得 và 地. Đây là ba trợ từ được sử dụng rất nhiều trong giao tiếp. Vậy trước tiên hãy cũng Tiếng Trung ACS tìm hiểu về cách sử dụng của từ 的 trong khẩu ngữ hàng ngày thế nào nhé!
1.ĐỊNH NGỮ BIỂU THỊ QUAN HỆ SỞ HỮU, HẠN ĐỊNH:
“的” là trợ từ kết cấu nối định ngữ và trung tâm ngữ để tạo thành cụm danh từ.
Cấu trúc: Định ngữ + 的 + Trung tâm ngữ |
Mẫu câu này được sử dụng rất nhiều trong khẩu ngữ tiếng Trung
Trong đó:
- Định ngữ: là thành phần bổ sung ý nghĩa cho danh từ, biểu thị tính chất, trạng thái, sở hữu của người hoặc vật. Định ngữ có thể là danh từ, tính từ, đại từ hoặc cụm chủ – vị.
- Trung tâm ngữ: Từ được định ngữ bổ sung ý nghĩa. Là đối tượng chính được nhắc đến trong cụm danh từ, thường đứng phía sau.
Vậy khi sử dụng “的”, thường được dùng trong khẩu ngữ tiếng Trung với những mẫu câu nào?
Cùng tìm hiểu các trường hợp dưới đây nhé
1.1. Danh từ/ Đại từ + 的 + Danh từ
1.我的书。/wǒ de shū./ => Sách của tôi. (biểu thị quan hệ sở hữu, 我 làm định ngữ)
2.他的词典。/tā de cídiǎn./ => Từ điển của anh ấy. (biểu thị sở hữu, 他 làm định ngữ)
3.我们的老师。/wǒmen de lǎoshī./ => Thầy giáo của chúng tôi. (biểu thị sở hữu, 我们 làm định ngữ)
4.这不是我的箱子 。/Zhè bùshì wǒ de xiāngzi./ => Đây không phải là Va Li của tôi.
5.她的男朋友又帅,又有钱。/Tā de nán péngyǒu yòu shuài, yòu yǒu qián./
=> Bạn trai của cô ây vừa đẹp trai vừa giàu có.
6.糟糕,我的钱包 被偷走了。/zāogāo, wǒ de qiánbāo bèi tōu zǒule./
=> Chết rồi, Ví tiền của tôi bị trộm mất rồi.
CHÚ Ý: Khi danh từ theo sau và là một thuật ngữ của mối quan hệ họ hàng hoặc chỉ ra mối quan hệ mật thiết, có thể bỏ de.
VÍ DỤ:
- 我的爸爸 = 我爸爸
- 我们的老师= 我们老师
- 你的学生= 你学生
- 他的朋友= 他朋友
- 小明的家 = 小明家
1.2. Trường hợp tính từ một ký tự
Khi tính từ ở phía trước của 的chỉ có một ký tự thì có thể bỏ qua.
VÍ DỤ:
- 新的书 = 新书: (Xīn de shū = xīnshū: cuốn sách còn mới)
- 新的房子 = 新房子 : (Xīn de fángzi = xīn fángzi: căn nhà mới)
- 小的房间 = 小房间: (Xiǎo de fángjiān = xiǎo fángjiān: căn phòng nhỏ)
- 一家大的公司 = 一家大公司: (Yījiā dà de gōngsī = yījiā dà gōngsī: một công ty lớn)
1.3. Trường hợp trạng từ đứng trước tính từ một ký tự
Khi có một trạng từ đứng trước tính từ một ký tự, thì không thể bỏ qua.
VÍ DỤ:
1.很旧的房子 (Hěn jiù de fángzi) : cái nhà rất cũ =》không nói: 很旧房子
2.很小的房间 (Hěn xiǎo de fángjiān): căn phòng rất nhỏ =》 Không nói: 很小房间
3.一家比较大的公司 (Yījiā bǐjiào dà de gōngsī) => Một công ty khá lớn.
4.一家比较小的公司 (Yījiā bǐjiào xiǎo de gōngsī) => Một công ty tương đối nhỏ.
2.KHI TÍNH TỪ, CỤM TÍNH TỪ HOẶC TÍNH TỪ 2 ÂM TIẾT LÀM ĐỊNH NGỮ, CẦN THÊM “的”
VÍ DỤ:
1.我妈妈是很漂亮的人。 / wǒ māma shì hěnpiàoliang de rén./
=> Mẹ tôi là người rất xinh đẹp (很漂亮 – cụm tính từ làm định ngữ)
2.美丽的风景 / měilì de fēngjǐng./
=> Phong cảnh tươi đẹp (美丽 – tính từ làm định ngữ)
3.这是一个很聪明的小孩 。 /Zhè shì yīgè hěn cōngmíng de xiǎohái./
=> Đây là một đứa bé rất thông minh.
3.KHI TÍNH TỪ LẶP LẠI LÀM ĐỊNH NGỮ, CẦN THÊM “的”
VÍ DỤ:
1.红红的书包 /hónghóng de shūbāo/ => Cái cặp màu hồng hồng.
2.她大大的眼睛,长长的头发,长得挺漂亮。/Tā dàdà de yǎnjīng, zhǎng zhǎng de tóufǎ, zhǎng dé tǐng piàoliang./
=> Cô ấy có đôi mắt to, mái tóc dài, trông rất là xinh đẹp.
3.黑黑 的头发 /Hēi hēi de tóufǎ/ => Tóc màu đen đen
4.大大的苹果 /Dàdà de píngguǒ/ => quả táo to to
* KHÔNG THỂ NÓI: 红红书包 / hónghóng shūbāo
3.1.KHI ĐỊNH NGỮ LÀ CỤM CHỦ – VỊ, NHẤT ĐỊNH PHẢI THÊM “的”. VÍ DỤ:
我喜欢吃妈妈做的饭。 / wǒ xǐhuan chī māma zuò de fàn./ => Tôi thích ăn cơm mẹ nấu.
这是姐姐给我的钱。 / zhè shì jiějie gěi wǒ de qián./ => Đây là tiền chị tôi cho tôi.
Ví dụ 1: 吃饭 – Ăn cơm
Muốn miêu tả cơm như thế nào thì có công thức: Chủ – Vị + de + Danh từ
Ăn cơm mẹ nấu:
Ăn là động từ : 吃
Cơm mẹ nấu: là cụm danh từ có công thức
Mẹ + Nấu + de + Cơm :妈妈 做 的 饭
=》Vậy ăn cơm mẹ nấu: 吃妈妈做的饭
- 我喜欢吃妈妈做的饭。 / wǒ xǐhuan chī māma zuò de fàn./ => Tôi thích ăn cơm mẹ nấu.
- 这是钱。=> Đây là tiền
Ví dụ 2: Muốn miêu tả đây là tiền như thế nào: Chủ – Vị + de + Danh từ.
Đây là: 这是
Tiền chị tôi cho tôi:
Cụm danh từ có công thức: Chị tôi + cho tôi + de + tiền: 我姐姐给我的钱。
=》Đây là tiền chị tôi cho tôi: 这是我姐姐给我的钱。 /Zhè shì wǒ Jiějiě gěi wǒ de qián./
Ví dụ 3: Táo mà bạn mua:
Công thức: Bạn + mua + 的 + táo
- 你买的苹果。 /Nǐ mǎi de píngguǒ./ quả táo bạn mua
- 你买的(苹果) 很好吃: Nǐ mǎi de (píngguǒ) hěn Hǎo chī. => Táo mà bạn mua ăn rất ngon。
- 4.我爱的(人)是你。/Wǒ ài de (rén) shì nǐ./ => Người mà tôi yêu là bạn.
- 我喜欢的东西。 /Wǒ xǐhuān de dōngxī./ => Thứ tôi thích.
- 老师写的字。/Lǎoshī xiě de zì./ => Chữ thầy giáo viết.
- 爸爸买的。/Bàba mǎi de./ => Cái bố tôi mua.
- 我吃的东西。/Wǒ chī de dōngxī./ => Thứ tôi ăn.
4.KẾT CẤU TỔ TỪ CHỮ “的”
Các danh từ, đại từ, động từ, tính từ hoặc cụm từ thêm “的” phía sau, sẽ hình thành tổ từ chữ “的”.
Khi đó trung tâm ngữ có thể được lược bỏ. Dùng để tỉnh lược danh từ đã được nhắc tới phía trước, giúp câu nói ngắn ngọn hơn. Mẫu câu này cũng hay sử dụng trong khẩu ngữ. Ví dụ:
Số từ + lượng từ + tính từ + de + (danh từ). Có thể lược bỏ danh từ
1.这本杂志是中文的。 / zhè běn zázhì shì zhōngwén de./
=> Cuốn tạp chí này là tạp chí tiếng Trung (中文的杂志) (phía sau đã được lược bỏ danh từ 杂志)
2.她的书包是红的。 /tā de shūbāo shì hóng de./
=> Cặp sách của cô ấy là cái màu hồng (红的书包)
Tuy nhiên, khi sử dụng tổ từ này, chúng ta cần chú ý hai điểm:
– Thứ nhất, trung tâm ngữ phải được nhắc đến hoặc xuất hiện trước đó, hoặc không nói đến nhưng mọi người đều có thể ngầm hiểu được trung tâm ngữ đó là gì. Ví dụ:
3.这书包是你的吗?/ zhè shūbāo shì nǐ de ma./
=> Cái cặp này là (cặp sách) của bạn à? – Trung tâm ngữ “书包” đã được nhắc đến trước đó.
– Thứ hai, trung tâm ngữ phải là người hoặc sự vật cụ thể, không thể là sự vật trừu tượng. Ví dụ:
4.A:这是谁的书? /Zhè shì shéi de shū?/ => Đây là sách của ai?
B:不是我的 /Bùshì wǒ de./ => Không phải của tớ đâu
C:是我的 /Shì wǒ de./ => Của tớ đấy
5.KẾT CẤU NHẤN MẠNH “是…的” / “SHÌ…DE”:
– Kết cấu “是…的” dùng để nhấn mạnh thời gian, địa điểm, phương thức của một hành động đã xảy ra trong quá khử, thể hiện người hỏi hay người nói đang muốn nhấn mạnh vấn đề gì trong giao tiếp.
Ví dụ:
1.我是坐火车来的 / wǒ shì zuò huǒchē lái de./ => Tôi đi tàu hỏa đến đây (Nhấn mạnh phương thức)
2.他是十点睡的 / tā shì shí diǎn shuì dē./ => Anh ấy đi ngủ lúc 10h (Nhấn mạnh thời gian)
*Chúng ta có thể lược bỏ “是” trong câu khẳng định, ví dụ:
1.我是八点吃饭的。 /wǒ shì bādiǎn chī fàn de./ => Tôi ăn cơm lúc 8h
=> 我八点吃饭的。
– Dạng phủ định của “是…的” là “不是…的”, trong đó “是” không thể lược bỏ:
1.我不是坐汽车来的。 /wǒ búshì zuò qìchē lái de./ => Tôi không phải đi xe hơi đến đây.
* Không thể nói: 我不坐汽车来的。
2.A:听说你昨晚去玩,跟谁一起去的? /Tīng shuō nǐ zuó wǎn qù wán, gēn shéi yīqǐ qù de?/
=> Nghe nói tối qua bạn đi chơi, đi cùng ai đó?
B:呵呵,是跟新男友去的。 /Hēhē, shì gēn xīn nányǒu qù de./
=> Hehe, đi cùng bạn trai mới đấy.
Trên đây là cách dùng và một số lưu ý khi sử dụng trợ từ “的” trong giao tiếp hàng ngày. Hy vọng qua bài viết này, Tiếng Trung ACS có thể giúp bạn nắm rõ kết cấu trợ từ “的”, từ đó có thể sử dụng kết cấu này một cách thật chính xác và linh hoạt trong học tập và đời sống nhé!
THÔNG TIN LIÊN HỆ
HỌC NGOẠI NGỮ ĐỔI TƯƠNG LAI – ACSCHINESE
Địa Chỉ: The Manhattan Vinhomes Grand Park, Thành Phố Thủ Đức, Hồ Chí Minh
Hotline/ Zalo: 086 555 3069
Email: acschinese@gmail.com
Website: acschinese.com