CHỦ ĐỀ 3: CÁCH ĐỌC CÁC CON SỐ TIẾNG TRUNG
Bạn đã bao giờ “đếm” sai tiền chỉ vì đọc nhầm số tiếng Trung chưa?
Tưởng chừng đơn giản, nhưng cách đọc số trong tiếng Trung lại là “mê cung” đầy cạm bẫy: từ số 1 trơn tru đến những con số hàng nghìn, hàng vạn khiến bạn phải nhíu mày, vò đầu bứt tóc!
Đừng lo, bài viết này sẽ giúp bạn “gỡ rối tơ lòng” bằng cách lý giải chi tiết, dễ hiểu – kèm theo những mẹo cực vui để ghi nhớ số một cách thần sầu!
Dù bạn là “gà mờ” mới học hay đã từng “vấp ngã” vì số đếm, bài viết này sẽ biến bạn thành cao thủ “gọi số không vấp, đọc số không run”.
Cùng khám phá thế giới con số trong tiếng Trung – dễ hơn bạn tưởng rất nhiều!
I.CÁCH ĐỌC TỪ CƠ BẢN ĐẾN NÂNG CAO
1.SỐ ĐẾM TỪ 1 ĐẾN 10
- CÁCH DÙNG TAY BIỂU THỊ SỐ 1 – 10:
2.CÁCH ĐỌC SỐ TỪ 11 ĐẾN 20
CÔNG THỨC:
十 (shí) + chữ số hàng đơn vị (1,2,3,4,5,6,7,8,9)
Ví dụ:
3.CÁCH ĐỌC SỐ TỪ 20 ĐẾN 99
CÔNG THỨC:
Chữ số hàng chục (2,3,4,5,6,7,8,9) + 十 (shí) + chữ số hàng đơn vị (1,2,3,4,5,6,7,8,9)
Ví dụ:
4. CÁCH ĐỌC CÁC SỐ HÀNG TRĂM
chữ số + 百 (bǎi)
Ví dụ:
LƯU Ý:
- Trong giao tiếp hàng ngày, người Trung thường dùng 两百 “liǎng bǎi” thay vì 二百 “èr bǎi” để nói số lượng (ví dụ: 两百块钱).
- Trong văn viết trang trọng hoặc giấy tờ, “二百” có thể được sử dụng nhiều hơn.
5. CÁCH ĐỌC BẢNG SỐ ĐẾM HÀNG NGHÌN
CÔNG THỨC:
Chữ số hàng nghìn + 千 (qiān) + chữ số hàng trăm + 百 (bǎi) + chữ số hàng chục + 十 (shí) + chữ số hàng đơn vị
Lưu ý:
- Với số hàng ngàn, người bản xứ thường dùng “两千” thay vì “二千” trong giao tiếp.
- Từ 10.000 trở đi, người Trung Quốc sẽ tách 4 chữ số thành 1 đơn vị, đọc thành 千 (qiān) : vạn.
- Cách đổi: 1 Vạn = 10 nghìn = 10.000
- Vì vậy từ 10.000 trở đi, khi đọc số bạn nên tách vạn ra trước nhé.
Ví dụ 2: Quy đổi từ 10.000 trở đi.
6. CÁCH ĐỌC BẢNG SỐ ĐẾM HÀNG CHỤC NGHÌN
CÔNG THỨC:
Chữ số hàng Chục nghìn + 万 (wàn) + Chữ số hàng nghìn + 千 (qiān) + chữ số hàng trăm + 百 (bǎi) + chữ số hàng chục + 十 (shí) + chữ số hàng đơn vị
Lưu ý:
- Trong tiếng Việt sẽ phân tách từ phải sang trải theo 3 đơn vị, còn tiếng Trung sẽ phân tách từ phải sang trái theo 4 đơn vị.
- Ví dụ như số 23.456 như trên, chúng ta sẽ tách ra thành 2.3456 theo Trung Quốc.
- Từ đó cũng sẽ dễ dàng hơn khi chúng ta đếm số trong tiếng Trung.
Ví dụ 2:
7.CÁCH ĐỌC BẢNG SỐ ĐẾM HÀNG TRĂM NGHÌN
Chữ số hàng trăm nghìn + 十 (shí)+ Chữ số hàng Chục nghìn + 万 (wàn) + Chữ số hàng nghìn + 千 (qiān) + chữ số hàng trăm + 百 (bǎi) + chữ số hàng chục + 十 (shí) + chữ số hàng đơn vị
Ví dụ:
Lưu ý:
- Từ 100.000 trở lên, tiếng Trung dùng hệ đơn vị theo vạn (万 = 10.000) và shí wàn (十万 = 100.000), không dùng “bǎi qiān”.
- “零” vẫn giữ vai trò nối giữa phần chính và phần lẻ như trước.
- “两十万” không sai ngữ pháp, nhưng không tự nhiên – thường dùng “二十万” trong văn nói lẫn viết.
Ví dụ 2:
- Khi tách số trong tiếng Trung, 零 chỉ được dùng khi có khoảng trống hoặc số 0 cần được ghi.
- Tuy nhiên, khi không có 0 ở giữa các phần, người ta sẽ bỏ 零.
- Ví dụ: 130,2298,9666 = 130 亿, 2298 万, 9666, không cần phải thêm 零.
II.BẢNG QUY ĐỔI
Chú ý:
- Những con số lớn hơn 100, chẳng hạn như 110, 1100, 11000, nếu phía sau không có lượng từ đi kèm, có thể bỏ bớt chữ “十、百、千”, đọc là: “一万一、一千一、一万一”
- Nếu giữa hai con số, chêm giữa là số 0, thì phải đọc luôn những con số đứng sau chữ số 0.
- Ví dụ: 1010 đọc “一千零一十”、10100 đọc “一万零一百”
….
THÔNG TIN LIÊN HỆ
HỌC NGOẠI NGỮ ĐỔI TƯƠNG LAI – ACSCHINESE
Địa Chỉ: The Manhattan Vinhomes Grand Park, Thành Phố Thủ Đức, Hồ Chí Minh
Hotline/ Zalo: 086 555 3069
Email: acschinese@gmail.com
Website: acschinese.com